Lệnh Insert trong SQL

1353 lượt xem

Thao tác chèn Insert into trong SQL khá quen thuộc với đại đa số người dùng sử dụng ngôn ngữ SQL. Insert khá đơn giản, dễ sử dụng trong hệ thống CSDL.

Trong bảng hệ thống dữ liệu máy tính, để xử lý chúng người dùng cần trang bị cho mình các kiến thức về IT để xử lý CSDL nhanh gọn và hiệu quả nhất. Tuy nhiên đối với ngôn ngữ SQL, người dùng không cần tìm hiểu những cấu trúc quá phức tạp mà vẫn có thể xử lý hết đống tài liệu còn dang dở vào cuối tuần một cách nhanh và hiệu quả nhất. SQL với nhiều câu lệnh như Inner Join, Update, Union, Insert into,..sẽ hỗ trợ đắc lực cho khách hàng hoàn thành công việc của mình. Lệnh Insert into trong SQL với vai trò chèn dòng khá phổ biến giúp người dùng bổ sung CSDL còn thiếu trong bảng với câu lệnh đơn giản, dễ thực hiện, hạn chế khách hàng tạo bảng dữ liệu nhưng sau đó muốn bổ sung thêm.

Cú pháp Insert cột dòng, bổ sung dữ liệu.

Với cấu trúc khá đơn giản, dễ nhớ, lệnh Insert into với cấu trúc:
INSERT INTO TABLE_TEN (cot1, cot2, cot3,…cotN)] VALUES (giatri1, giatri2, giatri3,…giatriN);


Cho phép thêm dữ liệu vào trong bảng hệ thống CSDL database quan hệ, giúp người dùng bổ sung những thông tin còn thiếu của dữ liệu nếu trong quá trình tạo lập vô ý quên hay cập nhật lại dữ liệu, đảm bảo CSDL được đầy đủ nhất và kết quả chính xác nhất. Khi dung lệnh Insert into thì số lượng các cột và giá trị trong câu lệnh phải bằng nhau, và các giá trị trong câu lệnh phải thoã mãn những ràng buộc, nguyên tắc trong bảng dữ liệu. Những ràng buộc của CSDL có thể là định dạng cấu trúc như dữ liệu kiểu chuỗi và datetime cần có dấu “”, dữ liệu kiểu số thì không.

lenh-insert
ví dụ trong cấu trúc dữ liệu sql (insert into)


Lệnh Insert into có thể chèn cột hoặc chèn hàng trong bảng tuỳ vào nhu cầu của người dùng và CSDL, nếu chèn thêm số cần có dấu nháy đơn, chèn thêm dữ liệu chuỗi có dấu nháy đơn và dấu “/” đằng trước nếu không sẽ bị lỗi trong câu lệnh. Insert into là một lệnh nhỏ trong SQL nhưng đóng vai trò khá quan trọng trong công tác xử lý dữ liệu của người dung. Nếu người dùng sành sỏi những cấu trúc lệnh nhỏ trong bảng ngôn ngữ máy tính thì làm việc với CSDL chỉ là “chuyện vặt”.
Insert into cũng có thể di chuyển dữ liệu trong bảng này qua bảng khác một cách mẫu mực và an toàn, cho phép người nhiều người dùng cùng thực hiện, không gây xáo trộn schema, có thể rollback tuy nhiên do dung transaction log nên khi áp dụng với lượng dữ liệu lớn thì nó thực hiện rất chậm.

Cú pháp Insert trong SQL được sử dụng nhiều trong lập trình backend.

Lập trình backend là lập trình nền tảng web phía Server bằng cách sử dụng ngôn ngữ phía Server mà cụ thể là PHP để tạo ra hệ thống quản lý nội dung động, tương tác được với giá trị cơ sở dữ liệu trong bảng. Trong lập trình backend, người ta thường dùng lệnh Insert into dữ liệu bằng PHP để thực hiện xử lý dữ liệu như mong muốn. Backend tương tác với hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, nên những câu lệnh trong SQL sẽ được người dùng “rèn giũa” giá trị thường xuyên hơn, phục vụ yêu cầu công việc cao hơn. Có 3 cách để insert into dữ liệu bằng cách sử dụng MySQLi và PDO của PHP:
– Ví dụ sử dụng cú pháp MySQLi Object – oriented như sau:

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
// Tạo kết nối
$conn = new mysqli(‘localhost’, ‘root’, ‘vertrigo’, ‘FreetutsDemo’);

 

// Kiểm tra kết nối
if ($conn->connect_error) {
die(“Kết nối thất bại: ” . $conn->connect_error);
}

// Câu SQL Insert
$sql = “INSERT INTO News (title, content)
VALUES (‘tieu de’, ‘noi dung’)”;

// Thực hiện thêm record
if ($conn->query($sql) === TRUE) {
echo “Thêm record thành công”;
} else {
echo “Lỗi: ” . $sql . “<br>” . $conn->error;
}

// Ngắt kết nối
$conn->close();

   

– Ví dụ về sử dụng cú pháp MySQLi Procedural như sau:

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
// Tạo kết nối
$conn = mysqli_connect(‘localhost’, ‘root’, ‘vertrigo’, ‘FreetutsDemo’);

 

// Kiểm tra kết nối
if (!$conn) {
die(“Kết nối thất bại: ” . mysqli_connect_error());
}

// Câu SQL Insert
$sql = “INSERT INTO News (title, content)
VALUES (‘tieu de’, ‘noi dung’)”;

// Thực hiện thêm record
if (mysqli_query($conn, $sql)) {
echo “Thêm record thành công”;
} else {
echo “Lỗi: ” . $sql . “<br>” . mysqli_error($conn);
}

// Ngắt kết nối
mysqli_close($conn);

– Ví dụ sử dụng cú pháp PDO như sau:

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
try {
// Tạo kết nối
$conn = new PDO(“mysql:host=localhost;dbname=FreetutsDemo”, ‘root’, ‘vertrigo’);

 

// Cấu hình exception
$conn->setAttribute(PDO::ATTR_ERRMODE, PDO::ERRMODE_EXCEPTION);

// Câu SQL Insert
$sql = “INSERT INTO News (title, content)
VALUES (‘tieu de’, ‘noi dung’)”;

// Thực hiện thêm record
$conn->exec($sql);

echo “Thêm record thành công”;
}
catch (PDOException $e) {
echo $e->getMessage();
}

// Ngắt kết nối
$conn = null;

Kết luận về cú pháp Insert trong ngôn ngữ lập trình có cấu trúc SQL:

Nói chung, mỗi ngôn ngữ cấu trúc đều được hỗ trợ những câu lệnh khác nhau nhằm giải quyết nhu cầu xử lý, phân tích dữ liệu của người dùng. Các cú pháp lệnh có thể đơn giản nhưng cũng có thế khá phức tạp, đối với ngôn ngữ SQL người dùng không cần thuộc lòng các câu lệnh cũng có thể giải quyết hệ thống CSDL khổng lồ một cách triệt để. Vì tính đơn giản, tiện dụng, dễ thực hiện, SQL được dùng thường xuyên trong ngôn ngữ lập trình, lệnh Insert into có giá trị rất quan trọng trong việc tạo ra website động, thu hút khách hàng và làm phong phú thêm cho nội dung.


dong-lenh-sql
insert into

Ngôn ngữ lập trình đóng vai trò quan trọng trong thiết kế website, và giá trị tạo nên lợi ích doanh nghiệp được người dùng lẫn khách hàng hết sức chú trọng, việc thành thạo ngôn ngữ máy tính và các câu lệnh của nó khiến bạn xử lý dữ liệu nhẹ nhàng hơn. Hy vọng rằng với các kiến thức và ví dụ bổ ích trên có thể giúp bạn phần nào trong công việc